Journal Articles - Business and Management - 2017
Permanent URI for this collection
Browse
Browsing Journal Articles - Business and Management - 2017 by Title
Results Per Page
Sort Options
-
PublicationCác bút toán điều chỉnh: Từ lý thuyết đến thực tiễn( 2017)Nguyễn Cửu Đỉnh, Doanh Thị Ngân Hà, Nguyễn Thị Bích Tuyền“Chu trình kế toán” là một cách tiếp cận có giá trị thực tiễn đối với công tác kế toán hiện nay dựa trên những thông lệ quốc tế và những nghiên cứu đã công bố, bài viết này đi sâu phân tích một bước trong chu trình kế toán, đó là thực hiện các “bút toán điều chỉnh”. Trên nền tảng lý thuyết về kế toán điều chỉnh, bài viết sẽ phân loại, sắp xếp các nghiệp vụ kế toán trong thực tế hiện nay, phù hợp với đặc điểm và bản chất của các bút toán điều chỉnh trong chu trình kế toán. Qua bài viết này, những người đang làm kế toán cũng như đang học kế toán, sẽ vận dụng được khái niệm chu trình kế toán và bút toán điều chỉnh trong công việc của mình.
-
PublicationCác yếu tố tác động đến sự thành công của 6 Sigma: Một nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương( 2017)Nguyễn Tiến ThứcTrong giai đoạn hội nhập hiện nay, chất lượng sản phẩm là một trong các yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp, của nền kinh tế Việt Nam. 6 Sigma là một phương pháp cải tiến chất lượng sản phẩm, loại bỏ lãng phí với sự hoàn hảo gần như tuyệt đối. Với mục đích góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương, nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động cũng như mức độ tác động của các yếu tố này đến sự thành công của việc áp dụng 6 Sigma trong doanh nghiệp và thông qua đó đề xuất các giải pháp then chốt cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 4 nhân tố tác động đến sự thành công của việc áp dụng 6 Sigma trong doanh nghiệp
-
PublicationDeterminants of Corporate Disclosure in Financial Statements: Evidence from Vietnamese Listed Firms( 2017)
;Le Long HauLuu Chi DanhUsing data of listed firms on Hochiminh Stock Exchange, the study examines determinants of corporate disclosure in financial statements. In line with the literature, the findingsshow that firm size, the use of financial leverage and the presence of supervision board have a positive influence on corporate disclosure. Furthermore, auditing firm (whether a Big4 or not) also plays an important role in the degree of information disclosure by firms.Contradicting to the literature, however state ownership and the proportion of nonexecutive members in director board show a negative relation to corporate disclosure level. These counter factscanbe explained by real situations of Vietnam over the studied period. Finally, the concurrent role between chair of director board and managing director reduces corporate disclosure degree, as predicted by the agency theory. -
PublicationExploring the Practice and Application of Strategic Management in Small and Medium Sized Enterprises (SMEs) in Dong Thap Province of Vietnam( 2017)Lâm Minh TrungSmall and medium sized enterprises (abbreviated hereinafter as SMEs) play important roles and create economic growth and strategic management is considered an important element for business development. This study is conducted to explore the practice and strategic management in SMEs in Dong Thap province and its findings are used as foundations to formulate the recommendations to SMEs for their enhancement and improvement of the practice of strategic management. With the purpose of being foundations for the study, secondary data is used by collecting from vast literature and previous researches. Later, the systematic and content analyses from the vast secondary data are used to reduce the bias. Furthermore, to reach the objectives of the study, the primary data is generated through online questionnaire/ surveys, semi-structured talks and interviews with SMEs’ owners and managers.
-
PublicationHiệp định thương mại tự do Việt Nam Liên minh Châu Âu (EVFTA): Cơ hội và thách thức doanh nghiệp Việt Nam( 2017)
;Phan Quan ViệtLê Thị Phượng Hoàng YếnKể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007 cho đến nay Việt Nam đã tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu một cách sâu rộng hơn tòa với nhiều các đối tác, các khu vực có các nền kinh tế lớn khác nhay thế giới, mở rộng tự do hóa thương mại, làn song kỳ kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở nên thành me trên khắp thế giới và trở thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế. Không nằm ngoài xu thế đó, trong những năm qua Việt Nam đã rất nỗ lực, tích cực tham gia ký kết nhiều Hiệp định FTA, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong các hiệp định thương mại (FTA) Việt Nam đã ký kết vào năm 2015. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam có thêm sân chơi mới là EVFTA và sẽ có thêm nhiều cơ hội cũng như thách thức về một thị trường vong. lớn về nhiều mặt. -
PublicationNhững nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam( 2017)
;Nguyễn Thị Bích Vân ;Nguyễn Thị Thu VânLưu Chí DanhMục tiêu của bài viết này là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành kế toán của sinh viên thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu gồm 580 quan sát được thu thập từ sinh viên của bốn trường đại học và cựu sinh viên các trường. -
PublicationPhương pháp Thẻ điểm cân bằng trong quản trị doanh nghiệp( 2017)
;Nguyễn Cửu ĐỉnhNguyễn Thị Bích VânThẻ điểm cân bằng là một trong những phương pháp quản trị hiện đại và là công cụ được vận dụng nhiều trong các tổ chức khi xây dựng chiến lược hoạt động trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ. Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau, bài viết trình bày khái quát các đặc điểm chính của thẻ điểm cân bằng như vai trò, nội dung và quy trình thiết kế thẻ điểm cân bằng trong một tổ chức nhằm mục đích cung cấp thêm kiến thức và phương pháp để các nhà quản trị và nhân viên trong tổ chức vận dụng vào xây dựng chiến lược và quản trị hoạt động của tổ chức mình. -
PublicationTác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam( 2017)
;Mai Bình DươngLê Đình HạcNghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam được tiến hành tại 24 NHTM trong giai đoạn 2008 – 2016, bằng phương pháp GMM sai phân (Difference GMM - DGMM) của Arellano & Bond (1991). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các ước lượng dữ liệu bằng động tuyến tính hoặc các dữ liệu bảng có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Kết quả này cho thấy, trong điều kiện khủng hoảng, sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ làm giảm sự ổn định của các NHTM. Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất một số giải pháp: Thứ nhất, để giảm bất ổn tài chính, các NHTM cần có chính sách quản trị chi phí, quản trị nguồn vốn chủ sở hữu và chính sách tín dụng phù hợp; Thứ hai, quản lý kinh tế vĩ mô thời gian tới cần chú trọng đến bình ổn thị trường chứng khoán, cần nhắc hợp lý các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiềm chế và kiểm soát lạm phát bằng những giải pháp không ảnh hưởng đến ổn định của hệ thống ngân hàng. -
Publication
-
PublicationThe Current Situations and Solution in Mergers and Acquisitions of Retail Section in Vietnam( 2017)Phan Quan ViệtAlong with the opportunities for economic development from the opening policy, Vietnam's economy is facing many risks, including reduction in competitiveness capacity and the annexation of foreign enterprises that are the phenomenons predicted in the short and long term. In the context of deep integration, Vietnam has participated in many free-trade agreements with a strong commitment on opening the retail market and elimination of tariff barriers and non-tariff for goods, the retail sector of Vietnam is facing many significant challenges. Particularly in the retail sector with great potential, attraction, Vietnam's retail market is strongly attracting investment from the foreign retailers. In the past time, there has been a change of owners of many supermarkets and the investment and expansion of distribution network of foreign retailers that have made the domestic enterprises at risk of losing markets. With this competition, the enterprises’ associating and sharing interests to support others’ development is necessary. The question that if the State will have any policies to support the dosmetic retailers is interested by many people.
-
PublicationThe Relationships Between FDI, Trade and Economic Growth of Vietnam( 2017)
;Nguyen Ngoc Thach ;Le Hoang AnhMai Binh DuongTrade balance improvement and Foreign Direct Investment (FDI) encouragement to promote economic growth are the most crucial issues which the Vietnam government has paid much attention. The empirical analysis of relationships between FDI, trade and economic growth of Vietnam should be firstly done. Time-series data from 1990 to 2015 in Vietnam, and Vector Error Correction Model (VECM) are used to analyze the relationships both in the short and long term between FDI and , trade and economic growth. The results show that survival in the long-term relationship between FDI, trade and economic growth in Vietnam. In addition, a causal relationship is existed between FDI and economic growth in Vietnam. At the same time, in the short term, FDI also impacts the economic growth of Vietnam. -
PublicationThực trạng và giải pháp hoạt động logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh( 2017)
;Phan Quan ViệtLâm Minh TrungQuá trình hội nhập đem lại nhiều sự thay đổi cho các ngành, các lĩnh vực trong nước; trong đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics của Việt Nam, một ngành có tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ những thực trạng đưa ra, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng đối với các doanh nghiệp logistics tại TP.HCM và nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động logistics tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. -
PublicationXác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính( 2017)
;Phan Minh NguyệtNguyễn Thị PhướcThông tin kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, đối với việc ra quyết định kinh tế của những người sử dụng Báo cáo tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy, những người sử dụng và cả người lập báo cáo tài chính chưa thực sự quan tâm đến chất lượng thông tin cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, trình bày trên các báo cáo tài chính. Mục tiêu của nghiên cứu này là, nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach - Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết gồm: Nhà quản trị doanh nghiệp; Lợi ích và chi phí khi lập báo cáo tài chính; Thuế; Lập và trình bày báo cáo tài chính; Rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính. -
PublicationĐặc điểm của thành viên hội đồng quản trị nữ tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty( 2017)Lê Như HoaTrong những năm gần đây có sự gia tăng đáng kể số lượng thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) là nữ giới tại các doanh nghiệp trên thế giới và thành công của họ ngày càng nhiều. Việc nghiên cứu đặc điểm của thành viên HĐQT nữ tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty có ý nghĩa đối với nền kinh tế Việt Nam, giúp chúng ta có cái nhìn khách quan hơn về vai trò của phụ nữ trong doanh nghiệp.
-
PublicationĐo lường khả năng kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán( 2017)Phạm Thị Hồng VânNghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic Regression để đo lường khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam qua bộ dữ liệu bảng với 606 doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2015. Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố tác động đến kiệt quê tài chính doanh nghiệp gồm tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số nợ và quy mô doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu đề xuất mô hình dự báo kiệt quệ tài chính với tỷ lệ dự đoán đúng theo tổng thể là 92,74%