Scientific Journal of VLU - Volume 6 - Issue 36

Permanent URI for this collection

Browse

Recent Submissions

Now showing 1 - 5 of 14
  • Publication
    Công tác cố vấn học tập tại một số trường đại học trên thế giới và giải pháp triển khai cho trường Đại học Văn Lang
    ( 2022-11)
    Nguyễn Văn Thấu
    Đào tạo tín chỉ là yêu cầu cấp thiết trong xã hội hiện nay, với phương thức đào tạo tín chỉ, người học chủ động trong việc lựa chọn về thời gian, học phần, giảng viên… Bài viết tìm hiểu về một số hoạt động cố vấn học tập của các trường đại học trên thế giới, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển công tác cố vấn học tập tại Trường Đại học Văn Lang.
  • Publication
    Kiến thức về phòng tránh thai của sinh viên trường Đại học Văn Lang
    ( 2022-11)
    Nguyễn Lê Mai
    ;
    Phan Thành Công
    Vấn đề phòng tránh thai của người trẻ tuổi được sự quan tâm của toàn xã hội. Có nhiều biện pháp để thực hiện phòng tránh thai và mang thai ngoài ý muốn, tuy nhiên hiểu biết và thực hành đúng của người sử dụng còn chưa được như kỳ vọng của xã hội, đặc biệt ở đối tượng sinh viên. Qua nghiên cứu trên 234 sinh viên khối ngành Sức khỏe, Trường Đại học Văn Lang cho thấy: Tỷ lệ biết một số biện pháp tránh thai như bao cao su, viên thuốc tránh thai khẩn cấp và tính vòng kinh là 99,1%; 83,8% và 53,0%. Kiến thức sử dụng đúng các phương pháp tương ứng này khá thấp, chỉ đạt lần lượt 19,8%; 13,7% và 34,5%. Cơ sở giáo dục cần có những biện pháp khắc phục tình trạng này trong tương lai
  • Publication
    Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Văn Lang về việc học trực tuyến
    ( 2022-11)
    Đoàn Đặng Phi Hùng
    ;
    Võ Ngọc Tiền
    ;
    Đới Thị Thanh Thư
    ;
    Ngô Thục Đoan
    ;
    Nguyễn Trúc Hà
    Thời gian qua, dưới tác động tiêu cực của đại dịch COVID – 19, tình hình kinh tế xã hội trên phạm vi toàn cầu có sự thay đổi mạnh mẽ. Trước tình hình trên, hầu như tất cả cơ sở đào tạo trên thế giới đều chuyển sang hình thức đào tạo trực tuyến. Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Văn Lang về hình thức đào tạo trực tuyến. Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được tổng hợp thông qua các hình thức phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm kết hợp với việc khảo sát 323 sinh viên đã học trực tuyến tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố tác động đến sự hài lòng nói trên là: 1) Chất lượng của người hướng dẫn, 2) Nhận thức kiểm soát hành vi, 3) Sự tương tác và đồng cảm, 4) Cấu trúc chương trình học, 5) Tính linh hoạt trong việc giảng dạy, 6) Kỳ vọng của người học.
  • Publication
    Phát triển bền vững với công viên phân loại tái chế chất thải rắn tại trường Đại học Văn Lang
    ( 2022-11)
    Phạm Ngọc Thảo Nhi
    ;
    Ngô Lương Uyển Nhi
    ;
    Hồ Thị Thanh Hiền
    Việc phân loại thu gom chất thải rắn tại Trường Đại học Văn Lang chưa hiệu quả. Chất thải rắn được thu gom chung và chuyển giao nhằm mục đích chôn lấp. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình phân loại tái chế chất thải rắn tại Trường Đại học Văn Lang, cơ sở 3 nhằm tối ưu hóa lượng chất thải tái chế. Nhóm nghiên cứu đã điều tra khảo sát về nhận thức sinh viên bằng Google Form kết hợp với phỏng vấn trực tiếp 421 sinh viên. Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại trường cũng được xác định. Kết quả, sinh viên trường (91,2%) đánh giá rất cao sự cần thiết phân loại chất thải tại nguồn. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại trường là 2006 kg/ngày, thành phần đa dạng, trong đó, chất thải dễ phân hủy (35,85%), giấy (32,53%) và nhựa (25,49%) là những thành phần chiếm đa số. Từ các thông tin khảo sát, nghiên cứu đề xuất và thiết kế chi tiết mô hình công viên phân loại, tái chế chất thải rắn đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững số 9.
  • Publication
    Các đột biến trên protein gai của các dòng phụ omicron
    ( 2022-11)
    Trương Thế Quang
    Nhận diện được trên protein gai của dòng phụ BA.1 có 34 đột biến, dòng phụ BA.2 có 32 đột biến và dòng phụ BA.3 có 25 đột biến. Số đột biến trên RBD của dòng phụ BA.1, BA.3 là 15 và BA.2 là 16. Trên RBD dòng phụ BA.1 có ba đột biến đặc trưng là S371L, G446S và G496S, dòng phụ BA.2 có bốn đột biến đặc trưng là S371F, T376A, D405N và R408S, dòng phụ BA.3 có ba đột biến đặc trưng là S371F, D405N và G446S. Trên protein gai của dòng phụ BA.2 có mười đột biến duy nhất là T19I, L24S, P25del, P26del, A27S, V213G, T376A và R408S làm dòng phụ này có khả năng lây nhiễm gấp khoảng 20 lần so với biến thể Gốc ban đầu, 4,2 lần so với biến thể Delta và khoảng 1,5 lần so với dòng phụ BA.1. Các đột biến trên vùng RBD protein gai của các dòng phụ BA.1, BA.2 và BA.3 là K417N, E484A và Q493R đều gây rối loạn cho nhiều kháng thể. Trên vùng RBD, đột biến đặc trưng G496S của dòng phụ BA.1 và các đột biến đặc trưng T376A, D405N, R408S của dòng phụ BA.2 làm giảm hiệu quả của nhiều kháng thể.